Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp của người bệnh
TÓM TẮT
Đánh giá yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp của người bệnh. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có mối liên quan giữa kiến thức của người bệnh tăng huyết áp với những dân tộc khác nhau. Đối tượng nghiên cứu thuộc dân tộc Hoa có kiến thức đạt về phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp 87,5% cao hơn 74,85 lần so với dân tộc Kinh.
Từ khóa: Yếu tố, kiến thức, thái độ, phòng ngừa, biến chứng, tăng huyết áp, người bệnh.
ABSTRACT
Evaluation of factors related to knowledge and attitudes about preventing complications of hypertension of patients. Cross-sectional descriptive research method. There is a relationship between knowledge of patients with hypertension and different ethnicities. The research subjects of Chinese ethnicity have knowledge about preventing complications of hypertension of 87.5%, 74.85 times higher than that of Kinh ethnicity.
Keywords: Factors, knowledge, attitudes, prevention, complications, hypertension, patients.
Ngày nhận bài: 14/2/2025
Ngày phản biện khoa học: 7/3/2025
Ngày duyệt bài: 12/3/2025
Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025
Đặt vấn đề
Tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh về tim mạch, não, thận và các bệnh khác gây tử vong lớn nhất toàn cầu (Nguyễn Ngọc Cẩm Duyên và cộng sự, 2022). Tăng huyết áp toàn cầu phần lớn không được kiểm soát và tăng huyết áp vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh không lây nhiễm trên toàn Thế giới (De Bhailis Á. M, Kalra. P. A, 2022). Do đó cần phải nâng cao kiến thức và thái độ về phòng ngừa các biến chứng liên quan bệnh tăng huyết áp để bảo vệ sức khỏe và giúp người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống (Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Giang, 2024).
Tổng quan y văn
Huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Khi tim co bóp, máu sẽ được tống ra ngoài và ép vào thành động mạch làm thành mạch căng ra. Số đo HA được biểu diễn bằng đơn vị mi-li-mét thủy ngân (mmHg) bao gồm hai thành phần. Trị số HA tâm thu (số ở trên) nói lên khả năng bơm máu của tim, trị số HA tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu (Bộ Y tế, 2015).
Nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành đối với bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp cư trú tại Lebanon” của Machaalani và cộng sự năm 2022 [49], người bệnh có kiến thức, thái độ và thực hành về tăng huyết áp (THA) khá tốt. Chỉ có 45,3% thường xuyên kiểm tra HA. Người bệnh THA có kiến thức, thực hành ở mức độ trung bình và thái độ tốt đối với bệnh của mình (Machaalani. M et al, 2022).
Nghiên cứu “Kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng THA của bệnh nhân tại Khoa Nội Tim Mạch Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020” của Nguyễn Dương Thiện Ân và cộng sự năm 2020, kiến thức đạt về dự phòng biến chứng là 63,5% (Nguyễn Dương Thiện Ân và cộng sự, 2020).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang. Thực hiện trên 199 người bệnh THA đang điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch, Khoa Lão học, Khoa Nội Tổng hợp và Khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ 05 – 07/2024. Với tiêu chí chọn vào: Người bệnh được chẩn đoán THA đồng ý tham gia nghiên cứu; tiêu chí loại ra: Người bệnh không có khả năng trả lời phỏng vấn như câm điếc, tâm thần, rối loạn trí nhớ.
Chọn mẫu bằng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện cho đến khi đủ cỡ mẫu.
Quy trình thu thập số liệu gồm 3 bước:
Bước 1: Liên hệ Bệnh viện xin phép thu thập số liệu.
Bước 2: Lựa chọn các đối tượng nghiên cứu phù hợp với tiêu chí chọn mẫu.
Bước 3: Phỏng vấn đối tượng bằng bộ câu hỏi.
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Thống kê mô tả dùng tần số và tỷ lệ phần trăm.
Kết quả nghiên cứu
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng ngừa biến chứng THA
Mối liên quan đến kiến thức phòng ngừa biến chứng THA
Có mối liên quan giữa dân tộc với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA.
Không có mối liên quan giữa giới tính, tuổi, BMI, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, tính chất nghề nghiệp, số thành viên trong gia đình, khoảng cách từ nhà đến cơ sở Y tế, thu nhập trung bình với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự (2016) có mối liên quan giữa giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập trung bình với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Văn Cường và cộng sự, 2016). Nghiên cứu của Hà Thị Vân Anh và cộng sự (2021) có mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Hà Thị Vân Anh và cộng sự, 2021). Nghiên cứu của Nguyễn Việt Phương và cộng sự (2023) có mối liên quan giữa trình độ học vấn, khoảng cách từ nhà đến cơ sở Y tế với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Việt Phương và cộng sự, 2023). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự (2016) không có mối liên quan giữa tính chất nghề nghiệp với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Văn Cường và cộng sự, 2016). Nghiên cứu của Hồ Thị Lan Vi và cộng sự (2022) có mối liên quan giữa số thành viên trong gia đình với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Hồ Thị Lan Vi và cộng sự, 2022).
Mối liên quan đến thái độ phòng ngừa biến chứng THA
Không có mối liên quan giữa giới tính, tuổi, BMI, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp hiện tại, tính chất nghề nghiệp, số thành viên trong gia đình, khoảng cách từ nhà đến cơ sở Y tế, thu nhập trung bình với thái độ phòng ngừa biến chứng THA. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Phương và cộng sự (2023) không có mối liên quan giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, tính chất nghề nghiệp, số thành viên trong gia đình, thu nhập trung bình với thái độ phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Việt Phương và cộng sự, 2023). Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường và cộng sự (2024) có mối liên quan giữa nhóm tuổi, BMI với thái độ phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Mạnh Cường và cộng sự, 2024). Nghiên cứu của Hồ Thị Lan Vi và cộng sự (2021) không có mối liên quan giữa trình độ học vấn, dân tộc và thái độ về phòng ngừa biến chứng THA ((Hồ Thị Lan Vi và cộng sự, 2022). Nghiên cứu của Nguyễn Việt Phương và cộng sự (2023) có mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến cơ sở Y tế với thái độ phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Việt Phương và cộng sự, 2023).
KẾT LUẬN
Có mối liên quan giữa kiến thức của người bệnh THA với những dân tộc khác nhau. Đối tượng nghiên cứu thuộc dân tộc Hoa có kiến thức đạt về phòng ngừa biến chứng THA 87,5% cao hơn 74,85 lần so với dân tộc Kinh.
Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt
[1] Hà Thị Vân Anh, Nguyễn Trung Anh, Phạm Thắng, Vụ Thị Thanh Huyền. (2021). Thực trạng tăng huyết áp và nguy cơ ngã ở người cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lao khoa Trung ương. 144-148.
[2] Nguyễn Dương Thiện Ân, Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Phan Ngọc Thủy, Trần Trúc Linh, Lê Phú Nguyên Thảo. (2020). Kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng tăng huyết áp của bệnh nhân tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang 2020. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 240-242.
[3] Bộ Y tế. (2015). Tăng huyết áp – nhận biết, điều trị và phòng ngừa.
[4] Nguyễn Mạnh Cường, Kiều Thị Hồng Sơn. (2024). Nghiên cứu tỷ lệ tiền tăng huyết áp và biến chứng huyết áp ở người trưởng thành tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng. 243-245.
[5] Nguyễn Văn Cường, Phan Đăng Tâm, Thái Văn Khoa và các cộng sự. (2016). Khảo sát kiến thức, thực hành phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phong Điền – Thừa Thiên Huế, 77-86.
[6] Nguyễn Ngọc Cẩm Duyên, Nguyễn Thị Diễm, Võ Qua Lộc Duyên, Nguyễn Hoàng Bách. (2022). Khảo sát tình hình tuân thủ sử dụng thuốc và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022 – 2023. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 138-140.
[7] Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Giang. (2024). Mô tả một số biến chứng tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị tại Trung tâm Tim Mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương 2024. Tạp chí Y học Việt Nam, 115-118.
[8] Nguyễn Việt Phương, Nguyễn Trọng Hiến, Lê Kim Tha, Nguyễn Tuấn Linh, Nguyễn Tấn Đạt, Nguyễn Văn Tuấn. (2024). Thực hành thay đổi lối sống và yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 125-128.
[9] Hồ Thị Lan Vi, Trịnh Văn Hoan, Nguyễn Văn Cường, Hoàng Thị Hòa. (2022). Kiến thức và thực hành một số yếu tố liên quan đến thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Hoà – Phú Yên”. 44-56.
Tiếng Anh
[10] De Bhailis Á. M, Kalra. P. A. (2022). Hypertension and the kidneys. Br J Hosp Med (Lond), 83 (5), 1-11.
[11] Machaalani. M, Seifeddine. H, Ali. A, Bitar. H, Briman. O, Chahine. M. N. (2022). Knowledge, Attitude, and Practice Toward Hypertension Among Hypertensive Patients Residing in Lebanon, Vascular health and risk management. 18, 541–553.
Vinamilk được vinh danh là doanh nghiệp tiêu biểu của TP.HCM nhân dịp kỷ niệm 50 năm thống nhất đất nước. Không chỉ là một doanh nghiệp “đầu đàn” phát triển vững mạnh, Vinamilk còn là thương hiệu mang đậm bản sắc sáng tạo, tự chủ và quyết liệt của Thành phố trong hành trình [...]